Đặc điểm Cừu_Merino

Cừu Merino là một loài kiếm ăn tuyệt vời và rất dễ thích nghi. Chúng là giống cừu có tầm vóc vừa phải nhưng ra lông nhiều. Nó được nuôi chủ yếu cho len và kích thước của nó thường nhỏ hơn so với cừu nuôi thịt. Len Merino có nếp gấp mịn và mềm mại. Cừu Merino cần phải được cạo sạch lông ít nhất một lần một năm, vì len của chúng không ngừng phát triển. Nếu lông được phép phát triển quá mức, nó có thể gây stress nhiệt, những vấn đề di chuyển, và mù lòa. Cừu Merino không có sừng (hoặc cuống rất nhỏ, được gọi là scurs).

Các sợi lông merino được sử dụng rộng rãi trong các ngành công nghiệp dệt. Lông của bất kỳ cừu Merino, cho dù nuôi ở Tây Ban Nha hay ở nơi khác, là "len merino". Tuy nhiên, không phải tất cả cừu merino đều sản xuất len ​​thích hợp cho quần áo, và đặc biệt là quần áo mặc bên cạnh da. Điều này phụ thuộc vào chủng đặc biệt của giống này. Len cừu Merino làm tốt việc điều tiết nhiệt độ cơ thể, đặc biệt là khi đeo vào. Len mang chút hơi ấm, không quá nóng cho người mặc. Nó thu hút độ ẩm (mồ hôi) ra khỏi da, một hiện tượng gọi là wicking.

Vải hơi ẩm thấm (sợi keratin kỵ ở một đầu và ưa nước ở đầu kia), cho phép người sử dụng để tránh cảm giác ướt. Giống như cotton, len hấp thụ nước (lên đến 1/3 trọng lượng của nó), nhưng không giống như cotton, len giữ ấm khi ướt do đó giúp người mang tránh hạ thân nhiệt sau khi đổ mồ hôi từ tập thể dục vất vả hoặc bị mưa trên khi ra ngoài. Giống như hầu hết các sợi len, merino chứa lanolin, trong đó có tính kháng khuẩn. Len Merino là một trong những loại mềm nhất của len có sẵn, do sợi mịn hơn và quy mô nhỏ hơn.

Khối lượng cơ thể cho thấy số lượng sắc tố nhiều hơn và giá trị (L*) thấp hơn ở thịt cừu có khối lượng 28– 30 kg so với thịt cừu có khối lượng từ 23–25 kg giống cừu Rasa Aragonesa, cừu Lacaune và cừu Merino ở Đức thấy giá trị (L*) cao hơn ở thịt cừu giống Rasa Aragonesa và cừu Lacha khối lượng lúc giết mổ 12 và 24 kg so với thịt cừu các giống này có khối lượng 36 kg. Hai con lai F1 và cừu Merino không khác nhau về tỷ lệ thịt xẻ và thịt tinh (51,34; 51,59% và 16,12; 16,34; 16,01%) tương ứng. Thịt cừu lai Turkish Merino × Awassi (F1) mềm hơn thịt cừu thuần Awassi từ 15 nhóm di truyền: giống Nali, F1 của lai hai hoặc ba giống, F2 của ba giống do lai cừu Nali (N) với cừu Merino (M) và cừu Corriedale (C).